호찌민사범대학교 베트남어 교재 1권 17과
BÀI 17 Trang thái
17과 상태
- HỘI THOẠI (회화) -
1. Mai và Nam đang dọn dẹp phòng học và sắp xếp tủ sách.
Mai와 Nam이 공부방을 청소하고 책장을 정리하고 있다.
Nam: Chị ơi, em mệt quá!
누나, 나 너무 피곤해!
Mai: Em nghỉ một chút đi.
조금 쉬어.
Nam: Sáng nay vì ăn sáng ít nên bây giờ em cảm thấy đói quá!
오늘 아침에 아침을 조금 먹어서 지금 너무 배가 고파!
Mai: Vậy em ngồi ở đây chờ chị một chút. Chị đi nấu mì cho em.
그럼 여기에 앉아서 조금만 기다려. 누나가 라면 끓여다 줄게.
Nam: Em cảm ơn chị. Tiện thể, chị cho em một ly nước nhé, em khát nước quá!
고마워 누나. 라면 끓여다 주는 김에 물도 한 잔 갖다 줘, 나는 너무 목이 말라!
2. Nga và Mai đang ở trong phòng làm việc.
Nga와 Mai가 사무실 안에 있다.
Nga: Hôm nay sao em có vẻ buồn thế?
오늘 왜 그렇게 슬퍼 보여?
Mai: Tối qua em bị mẹ mắng vì đi chơi về khuya.
어제저녁에 놀다가 새벽에 들어와서 나는 엄마에게 혼났어.
Nga: Em đi với bạn à?
친구하고 간 거야?
Mai: Em đi dự tiệc sinh nhật bạn. Sau đó các bạn em rủ em đi hát karaoke.
친구 생일파티에 갔어. 그 후에 친구들이 가라오케(노래방)에 가자고 했어.
Nga: Em nên giải thích với mẹ.
너는 엄마에게 잘 설명하면 좋겠어.
Mai: Sáng nay em đi làm sớm quá nên không gặp mẹ em. Tối nay em sẽ xin lỗi mẹ.
오늘 아침에 나는 너무 일찍 출근해서 엄마를 못 만났어. 오늘 저녁에 나는 엄마에게 죄송하다고 할 거야.
3. Nam đang nói chuyện với chị Lan.
Nam이 Lan과 이야기하고 있다.
Lan: Sao hôm nay em có vẻ vui thế?
너는 오늘 왜 그렇게 즐거워 보이니?
Nam: Chị ơi, em mới được ba mẹ khen. Em được điểm giỏi trong kì thi học kì 1.
누나, 저는 방금 부모님에게 칭찬을 들었어요. 저는 1학기 시험에서 높은 점수를 받았어요.
※ 베트남 시험 성적: giỏi – khá - trung bình – kém 순입니다.
Lan: Hay quá!
좋겠다!
Nam: Em sẽ được đi tham quan Mũi Né hai ngày với ba mẹ em.
저는 부모님하고 Mũi Né에 이틀 동안 여행할 거에요(← 관광하게 될 거예요.)
Lan: Khi nào em đi?
언제 가니?
Nam: Thứ ba tuần sau.
다음 주 화요일에요.
<듣기편>
10. Nghe bài hội thoại sau đây giữa An và Mai và chọn câu trả lời đúng.
An과 Mai 사이의 다음 대화를 듣고 맞는 대답을 선택하세요.
An: Sao hôm nay chị Lan có vẻ vui thế?
오늘 Lan 씨는 왜 그렇게 즐거워 보여?
Mai: Chị ấy mới gặp lại anh Trung, bạn học cũ của chị.
그녀는 얼마 전에 그녀의 옛 학교 친구 Trung 씨를 다시 만났어.
An: Chị ấy gặp lại anh ấy khi nào?
언제 그녀는 다시 그를 만났는데?
Mai: Chị ấy gặp anh Trung khi đi khám bệnh ở Bệnh viện An Bình.
그녀는 An Bình 병원에 진찰받으러 갔을 때 Trung 씨를 만났어.
An: Anh ấy là bác sĩ à?
그는 의사 맞아?
Mai: Vâng, anh ấy đang làm việc ở Bệnh viện An Bình.
어, 그는 지금 An Bình 병원에서 일해.
An: Chắc lâu rồi hai người không gặp nhau.
아마 두 사람은 오랫동안 못 만났을 거야.
Mai: Nghe nói hơn 10 năm rồi chị ấy mới gặp lại anh Trung.
듣기로는 10년도 더 지나고 나서야 비로소 Trung 씨를 다시 만났다고 해.
※ 시간 + 주어 + mới + 동사 ⇒ 그제야, 그때서야, 비로소
<듣기 영상>
www.youtube.com/watch?v=gcUrMaAZvGw